Phát triển chuỗi liên kết nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu rau quả tươi vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Abstract
Luận án “Phát triển chuỗi liên kết nâng cao hiệu quả xuất khẩu rau quả tươi Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam” gồm 163 trang với cấu trúc 5 chương (chương 1 dài 09 tranggiới thiệu nghiên cứu, chương 2 dài 50 trang trình bày cở sở lý thuyết về chuỗi liên kết trong xuất khẩu nông sản, chương 3 dài 17 trang trình bày về phương pháp nghiên cứu, chương 4 dài 77 trang trình bày về kết quả nghiên cứu chuỗi liên kết xuất khẩu rau quả tươi Vùng KTTĐPN, chương 5 dài 10 trang trình bày về kết luận và hàm ý chính sách), 40 bảng biểu và 19 hình cùng 6 phụ lục. Luận ánsửdụngmộtsốphươngphápnghiêncứuđịnh tính và định lượng khácnhau. Cácphương pháp nghiên cứu định tính đượcsửdụngnhằmtìmhiểu bản chất của chuỗiliên kết rau quả tươi xuất khẩu,quátrìnhvận động, tương tácgiữa cácnhómtácnhân,vàgiữa chuỗiliên kếtvàhệ thống chính sáchtác động đếnnó.Trong giai đoạn thu thập dữliệu, cáckỹ thuật phân tích định tính đượcáp dụng baogồm: thống kê mô tả, phỏng vấn chuyên gia (individual depthinterview) sử dụng trong chương 4, nghiên cứu tình huống sử dụng trong phân tích về bài học kinh nghiệm của chuỗi liên kết của Thái Lan, Malaysia cũng như phân tích sơ đồ chuỗi liên kết của thanh long xuất khẩu sang EUvàquan sát trong chương 4. Đốivớinhómphươngphápđịnhlượng,luận ánápdụngcáccông cụđiềutrathốngkê,phân tích chiphí–lợi nhuận, phân tích giátrịgiatăng cho từng công đoạn vàtoàn bộchuỗi liên kếttheokênhsản phẩm xuất khẩu trong chương 4. Mục tiêu tổng quát của luận án làxác định tiêu chí đánh giá sự phát triển của chuỗi liên kết rau quả tươi xuất khẩu, trên cơ sở đó, đo lường và đánh giá thực trạng phát triển của các mô hình chuỗi liên kết rau quả tươi xuất khẩu vùng KTTĐPN. Từ đó, gợi ý các chính sách và biện pháp nhằm thúc đẩy phát triển các chuỗi liên kết rau quả tươi xuất khẩu vùng KTTĐPN nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Luận án cũng cụ thể hóa 4 mục tiêu, gồm:(1)Hệ thống hóa các khái niệm chuỗi liên kết, phân loại, điều kiện thực hiện, ưu và nhược điểm của các chuỗi liên kết (2) Mô tả thực trạng chuỗi liên kết rau quả tươi xuất khẩu Vùng KTTĐPN, (3) Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nội bộ đến hiệu quả kinh doanh chuỗi liên kết rau quả tươi xuất khẩu Vùng KTTĐPN, (4) Hàm ý chính sách để phát triển chuỗi liên kết rau quả tươi xuất khẩu Vùng KTTĐPN Luận án nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu như sau: (1) Bản chất của chuỗi liên kết và những rào cản trong xuất khẩu rau quả tươi của Vùng KTTĐPN là gì? (2) Đặc điểm, bản chất, vai trò và các mối tương quan của các thành phần tham gia chuỗi liên kết rau quả tươi xuất khẩu như thế nào? (3) Các yếu tố tác động đến sự hình thành và hoạt động của chuỗi liên kết xuất khẩu rau quả tươi Vùng KTTĐPN ra sao? (4) Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nội bộ đến hiệu quả kinh doanh chuỗi liên kết rau quả tươi xuất khẩu Vùng KTTĐPN như thế nào? (5) Cơ sở khoa học, điều kiện thực hiện và các hàm ý chính sách được đề xuất để phát triển chuỗi liên kết rau quả tươi xuất khẩu trên Vùng KTTĐPN để đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững bao gồm những nội dung gì? Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu chuỗi liên kết rau quả tươi xuất khẩu vùng KTTĐPN trong mối tương quan với việc nâng cao giá trị xuất khẩu nông sản Việt Nam. Đối tượng khảo sát là các nhân tố thành phần chính trong chuỗi liên kết rau quả tươi xuất khẩu, bao gồm hộ nông dân/ hợp tác xã/ tổ hợp tác sản xuất – kinh doanh rau quả tươi, công ty sản xuất, người thu mua, vận chuyển, người sơ chế, đóng gói và công ty xuất khẩu, tập trung Vùng kinh tế trọng điểm phía nam bao gồm 8 tỉnh/ thành phố: TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang. Luận án đã trình bày và phân tích các khái niệm, vai trò, các nhân tố tác động đến bản chất của chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng, chuỗi liên kết, ba hình thức của chuỗi liên kết; ba nguyên tắccơ bản của chuỗi liênkết;5 hoạt động chính trong chuỗi liên kết nông sản; ba tiêu chí đánh giá chuỗi liên kết. Luận án đã trình bày và phân tích các lý thuyết kinh tế cũng như các nghiên cứu thực nghiệm trong nước và ngoài nước có liên quan. Luận án đã trình bày tổng quan đặc điểm kinh tế - xã hội và đặc điểm chuỗi liên kết rau quả tươi Vùng KTTĐPN; đã phân tích các yếu tố tác động đến các khâu trong chuỗi liên kết. Phân tích các mối quan hệ giữa nông dân và thương lái, giữa thương lái và người bán sỉ tại chợ đầu mối, giữa HTX và nông dân, giữa HTX và công ty trung gian, giữa nông dân và công ty. Luận án đã xây dựng qui trình nghiên cứu, xác định4 nhóm yếu tố nội bộ tác động đến hiệu quả kinh doanh chuỗi liên kết vàdựa trên kết quả phân tích hồi quy ban đầu đã xây dựngmô hình kinh tế lượng có dạng như sau: ln_LNi = 1,7462-0,0255 TDi + 0,0013 TD_HVi + 0,0383 KNi + 0,2382ln_LDi + 0,2178ln_DT_CTi + 0,0533 ln_Vi-0,0031 TL_UDi-1,5178PT_THi + 0,0024TL_TCi + 0,0133 KN_CDi-0,0005 TGDUi + -0,0005 ln_ DTi + 0,0150TL_RQXKi-0,6655 HTLi + εi với biến phụ thuộc là Lợi nhuận sản xuất. Các biến độc lập gồm: Tuổi đời ; Trình độ học vấn; Kinh nghiệm sản xuất; Qui mô lao động;Diện tích đất canh tác; Vốn đầu tư cho sản xuất; Tỷ lệ vốn vay ưu đãi trên tổng vốn; Phương thức thu hoạch sản phẩm; Tỷ lệ diện tích đạt tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt; Khả năng chủ động nguyên liệu cung cấp cho đơn hàng xuất khẩu; Thời gian trung bình đáp ứng đơn đặt hàng; Doanh thu hàng năm; Tỷ lệ rau, quả tươi xuất khẩu/toàn bộ nông sản; Trả lại hàng xuất khẩu do không đạt yêu cầu Tác giả cũng đã sử dụng kiểm định khác biệt nhóm và đưa ra các nhận định trong các mối quan hệ giữa tuổi và diện tích canh tác, giữa tỷ lệ đất đạt tiêu chuẩn và lợi nhuận, giữa qui mô lao động và diện tích canh tác, giữa qui mô lao động và lợi nhuận, giữa hình thức cơ sở sản xuất và diện tích canh tác, giữa cơ sở sản xuất và doanh thu, giữa cơ sở sản xuất và lợi nhuận. Kết quả ước lượng mô hình sau khi hiệu chỉnh cho thấy các nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến Lợi nhuận trước thuế (LN) bao gồm 4 nhóm: (i) Đặc điểm chủ hộ/doanh nghiệp/hợp tác xã (Tuổi đời của chủ hộ/DN sản xuất, kinh doanh; Kinh nghiệm sản xuất) (ii) Đặc điểm đầu vào (Qui mô lao động, Diện tích đất canh tác, Tỷ lệ vốn vay ưu đãi trên tổng vốn); (iii) Đặc điểm sản xuất (Khả năng chủ động nguyên liệu cung cấp cho đơn hàng xuất khẩu) và (iv) Đặc điểm đầu ra (Doanh thu hàng năm, Tỷ lệ rau, quả tươi xuất khẩu/toàn bộ nông sản). Dựa trên các phân tích ở chương 3 và 4, tác giả đã đề xuất các hàm ý chính sách, bao gồm: (1) Tạo điều kiện thuận lợi hóa xuất khẩu đối với sản phẩm rau quả tươi, (2) Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ bảo quản, sơ chế sau thu hoạch đối với rau quả tươi xuất khẩu, (3) Thúc đẩy ứng dụng ICT vào chuỗi liên kết rau quả tươi xuất khẩu, (4) Khuyến khích, hỗ trợ hình thành và phát triển hình thức Công ty cổ phần nông nghiệp và các HTX, (5) Xây dựng chiến lược “xác định rõ thị trường tập trung và sản phẩm chủ lực”, (6) Tăng cường khả năng huy động vốn đầu tư vào chuỗi liên kết rau quả tươi xuất khẩu.