AGU - [KLTN] Khoa Nông nghiệp & Tài nguyên Thiên nhiên

429 ấn phẩm có sẵn

Những tài liệu tải lên gần đây

Đang hiển thị 1 - 6 của tổng số 429 kết quả
Hiển thị
  • Ấn phẩm
    Ảnh hưởng của các mức béo trong khẩu phần đến khả năng sinh trưởng của dế ta (Gryllus bimaculatus)
    (Đại học An Giang, 2025) Nguyễn, Thị Thu Hiền; Võ, Lâm
    Nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng của các mức béo trong khẩu phần (5%, 7%, 9%, 11%) đến khả năng sinh trưởng của dế ta (Gryllus bimaculatus) nuôi tại Long Xuyên, An Giang. Kết quả cho thấy dế ăn khẩu phần 5% và 7% béo có tăng trọng, sinh khối và tỷ lệ sống cao hơn, trong khi mức béo cao hơn làm giảm hiệu quả sinh trưởng và chuyển hóa thức ăn. Kết quả khẳng định khẩu phần 5–7% béo là tối ưu cho nuôi dế thương phẩm
  • Ấn phẩm
    Ảnh hưởng của các mức xơ trong khẩu phần đến khả năng sinh trưởng của dế ta (Gryllus bimaculatus)
    (Đại học An Giang, 2025) Trần, Thị Diễm Hương; Bùi, Phan Thu Hằng
    Khóa luận nghiên cứu ảnh hưởng của các mức xơ (5%, 10%, 15%, 18%) trong khẩu phần đến khả năng sinh trưởng của dế ta (Gryllus bimaculatus) nuôi tại Long Xuyên, An Giang. Kết quả cho thấy khẩu phần chứa 10% xơ thô cho hiệu quả tối ưu về tăng trọng, sinh khối, tỷ lệ sống và hàm lượng đạm của dế. Nghiên cứu góp phần hoàn thiện kỹ thuật chăn nuôi dế thương phẩm theo hướng hiệu quả và bền vững
  • Ấn phẩm
    Mối liên kết giữa khối lượng thịt xẻ và kích thước ngoại hình bò lai hướng thịt tại tỉnh An Giang
    (Đại học An Giang, 2025) Trần, Thị Thanh Ngân; Nguyễn, Phi Bằng
    Nghiên cứu đánh giá mối liên hệ giữa khối lượng thịt xẻ và các chỉ tiêu ngoại hình (cao vai, vòng ngực, dài thân chéo) của ba giống bò lai BBB, Charolais và White Brahman trên 90 cá thể giết mổ tại An Giang. Kết quả cho thấy bò lai BBB đạt năng suất thịt cao nhất (64,2%) và có mô hình hồi quy chính xác cao (R² = 94,9%), trong đó vòng ngực là biến dự báo mạnh nhất. Các kết quả khẳng định tiềm năng của giống BBB và Charolais trong chọn lọc bò thịt năng suất cao tại Việt Nam
  • Ấn phẩm
    Tương quan giữa khối lượng và số đo ngoại hình bò lai Bos indicus tại tỉnh An Giang
    (Đại học An Giang, 2025) Nguyễn, Thành Hiệp; Nguyễn, Bá Trung
    Nghiên cứu tiến hành trên 90 con bò lai Bos indicus tại An Giang nhằm xác định mối tương quan giữa khối lượng cơ thể và các số đo ngoại hình (cao vai, dài thân chéo, vòng ngực). Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy vòng ngực có tương quan mạnh nhất với khối lượng, với R² đạt đến 99,8%. Các phương trình hồi quy thu được có độ chính xác cao, hỗ trợ công tác chọn giống, quản lý và ước tính nhanh khối lượng bò thịt trong sản xuất nông hộ
  • Ấn phẩm
    Tuyển chọn nấm men Saccharomyces sp. và tối ưu hoá điều kiện lên men vỏ thanh long ruột đỏ
    (Đại học An Giang, 2025) Huỳnh, Thị Mỹ Tiên; Nguyễn, Thị Hạnh Chi
    Nghiên cứu sử dụng chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae CT6b phân lập từ vỏ thanh long ruột đỏ để khảo sát khả năng lên men. Các nghiệm thức với mật độ cấy khác nhau cho thấy nấm men phát triển mạnh, làm giảm pH môi trường và ức chế hiệu quả vi khuẩn gây hại như E. coli và Coliforms. Sản phẩm lên men thu được có mùi chua nhẹ, thơm đặc trưng và màu đỏ tự nhiên, thể hiện tiềm năng ứng dụng trong chế biến thực phẩm từ phụ phẩm thanh long
  • Ấn phẩm
    Ảnh hưởng của hàm lượng phân dế đến sinh trưởng và năng suất của cây cải xoăn (Brassica olercacea var L.) ở điều kiện nhà lưới
    (Đại học An Giang, 2025) Trần, Trường Giang; Nguyễn, Thị Thúy Diễm
    Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng phân dế đến sinh trưởng và năng suất cây cải xoăn (Brassica oleracea var. L.) trong điều kiện nhà lưới. Thí nghiệm gồm 6 nghiệm thức, kết quả cho thấy phân dế, đặc biệt ở mức 4 tấn/ha, giúp cải xoăn sinh trưởng mạnh, tăng chiều cao, số lá, đường kính tán và chỉ số diệp lục tố. Năng suất thực tế đạt 1880 kg/1000 m², cao hơn nghiệm thức không bón. Độ Brix và vitamin C cũng tăng đáng kể, cho thấy phân dế là nguồn phân hữu cơ tiềm năng trong canh tác cải xoăn bền vững