CL - Đề tài Nghiên cứu khoa học (Research papers)
228 ấn phẩm có sẵn
Những tài liệu tải lên gần đây
- Ấn phẩmQuan trắc và phân tích môi trường – Năm 2015(Viện Môi trường và Tài nguyên, 2015) Bùi, Thị Như Phượng Th.SChương trình Quan Trắc và Phân tích Môi trường vùng đất liền 3 - Miền Nam do Viện Môi Trường và Tài Nguyên (IER) - ĐHQG TP.HCM thực hiện định kỳ hằng năm quan trắc về chất lượng môi trường nước và không khí tại Thành phố Hồ Chí Minh (Tp HCM) và các tỉnh/thành phố thuộc khu vực miền Tây Nam Bộ bao gồm: Long An, Tiền Giang, Cần Thơ, Cà Mau, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hậu Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre và thị trấn Mộc Hóa (Đồng Tháp Mười) được chọn làm điểm nền. Tất cả số liệu quan trắc của trạm được chuyển về Trung tâm Quan trắc thuộc Tổng Cục Môi Trường – Bộ Tài Nguyên và Môi Trường theo báo cáo từng đợt và báo cáo tổng hợp kết quả năm.
- Ấn phẩmPhân tích khả năng thực hiện các giải pháp thích ứng bền vững trong quản lý rủi ro ngập lụt đô thị tại thành phố Cần Thơ: Cách tiếp cận tổng hợp yếu tố kỹ thuật, kinh tế và xã hội(Trung tâm Quản lý nước và Biến đổi Khí hậu, 2016) Châu, Nguyễn Xuân Quang PGS.TS.Đề tài nghiên cứu được tiến hành nhằm các mục đích tổng quan về giải pháp thoát nước bền vững cho mục đích giảm rủi ro ngập lụt đô thị dưới ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu và đô thị hóa, trong đó đề tài cách tiếp cận Phát triển tác động thấp – Low impact development (LID) và các giải pháp kỹ thuật của cách tiếp cận này được tập trung nghiên cứu. Thông qua trường hợp nghiên cứu tại Tp. Cần Thơ, đề tài giới thiệu cách tiếp cận đánh giá khả năng thực hiện các giải pháp kỹ thuật của LID dựa trên cộng đồng và cho một bối cảnh địa phương cụ thể. Dựa trên kết quả đánh giá này nghiên cứu hướng đến những đề xuất kiến nghị góp phần nâng cao khả năng thực hiện các giải pháp LID tại Tp. Cần Thơ nói riêng cũng như tại các đô thị vùng ĐBSCL nói chung.
- Ấn phẩmĐiều chế hạt nano từ tính Fe3O4 phủ SiO2 được chức năng hóa bề mặt hướng đến ứng dụng phát hiện sớm tế bào ung thư vú di căn(Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, 2017) Lê, Văn Hiếu PGS.TS.Hạt nano ô xít sắt từ được tổng hợp bằng phương pháp đồng kết tủa. Qúa trình chức năng hóa 1,1’-Carbonyldiimidazole (CDI) lên bề mặt hạt nano ô xít sắt từ được thực hiện theo quy trình chính sau: Fe3O4 SiO2 (storber và Sol-gel) 3-Glycidoxypropyltrimethoxysilane (GPS) CDI. Kết hợp kết quả phân tích từ XRD, FTIR, TEM, VSM, Zeta...xác nhận rằng chúng tôi đã tổng hợp thành công hạt nano ô xít sắt từ Fe3O4 có cấu trúc lõi@vỏ Fe3O4@SiO2 và bề mặt được chức năng bởi CDI. Hạt nano ô xít Fe3O4@SiO2 - GPS-CDI thể hiện tính siêu thuận từ. Khả năng gắn kết của hạt nano ô xít sắt từ Fe3O4@SiO2 - GPS-CDI được xác nhận thông qua việc bắt giữ được Protein A. Các nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu suất bắt giữ Protein A đang được tiến hành.
- Ấn phẩmNghiên cứu đánh giá năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của hộ nghèo TP. Cần Thơ(Trung tâm quản lý nước và biến đổi khí hậu, 2017) Châu, Nguyễn Xuân Quang PGS.TS.Thành phố Cần Thơ là khu vực được dự báo chịu nhiều rủi ro do tác động của Biến đổi khí hậu (BĐKH), trong đó cộng đồng dân cư nghèo sẽ là cộng đồng dễ bị tổn thương nhất. Bài báo đi sâu tìm thiểu về tính dễ tổn thương và năng lực thích ứng của cộng đồng nghèo thành phố Cần Thơ. Với mục đích tìm hiểu mối liên hệ giữa các yếu tố chi phối tính dễ tổn thương và năng lực thích ứng của cộng đồng nghèo với BĐKH, bài báo hướng tới mục tiêu cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng một kế hoạch chiến lược tổng thể, toàn diện phát triển bền vững cho thành phố Cần Thơ thông qua những đề xuất góp phần giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu. Bài báo sử dụng khung lý thuyết phân tích Tính dễ tổn thương và Năng lực thích ứng với BĐKH (CVCA) đề xuất bởi CARE để định hướng phương pháp nghiên cứu. Thông qua khảo sát xã hội học, nghiên cứu tiến hành phân tích thông tin và tính toán chỉ số dễ tổn thương theo công thức đề xuất bởi Viện giáo dục UNESCO-IHE và phương pháp tính trọng số của Iyengar-Sudarshan. Kết quả nghiên cứu đưa ra nhận định rằng tồn tại một nhu cầu thực sự về việc nâng cao năng lực thích ứng của cộng đồng nghèo thành phố Cần Thơ trong bối cảnh ảnh hưởng của BĐKH. Nghiên cứu cũng đề xuất giúp nâng cao khả năng thích ứng của cộng đồng nghèo, cụ thể (1) cần có những tác động bền bỉ lâu dài để nâng cao học vấn cộng đồng; (2) tạo ra một trường sinh kế đa dạng, có thu nhập ổn định là đặc biệt cần thiết, trong khi đó phổ biến thông tin về BĐKH cần có cách thức tiếp cận mang tính đặc thù dành riêng cho cộng đồng nghèo; (3) chính tại những nơi đang phát triển mạnh mẽ thì cộng đồng nghèo lại rất dễ bị bỏ rơi khỏi những chương trình hỗ trợ, trong khi chính họ là đối tượng dễ bị tổn thương.
- Ấn phẩmThử nghiệm sử dụng dữ liệu GPS cho việc giảm ùn tắc giao thông đô thị (Trường hợp TP HCM)(Viện John Von Neumann, 2016) Dương, Nguyên Vũ GS.TSDo sự ảnh hưởng của vấn đề phát triển dân số và kinh tế nhanh chóng ở các nước đang phát triển như Việt Nam và một số nước trong khu vực Đông Nam Á, các hoạt động giao thông đặc biệt là trong khu vực đô thị ngày càng tăng. Điều này khiến cho việc quản lý giao thông đô thị trở thành một bài toán cấp thiết tại các quốc gia trên. Hơn thế nữa, sự phức tạp trong việc thu thập và sử lý dữ liệu giao thông khiến cho nhu cầu về một hệ thống giao thông thông minh (ITS) trở nên cấp thiết hơn. Hệ thống giao thông thông minh đã được phát triển ở nhiều quốc gia phát triển nhưng ở các nước đang phát triển, việc áp dụng một số giải pháp có sẵn không khả thi do chi phí lắp đặt và bảo trì một hệ thống như vậy là khá cao so với tiềm lực của quốc gia. Hệ thống giao thông thông minh của nhóm được thiết kế và xây dựng tập trung cho đặc điểm của các thành phố đông dân của các nước đang phát triển, nơi mà hầu hết đường giao thông là không phân làn. Thiết kế của hệ thống trong đề tài tập trung vào hai mục tiêu chính để giảm ùn tắt giao thông: 1) Thu thập và xử lý các loại dữ liệu giao thông sẵn có và đặc biệt là dữ liệu GPS từ các nguồn khác nhau nhu GPS từ xe hơi, xe máy, phương tiện giao thông công cộng và từ các thiết bị di động thông qua các ứng dụng di động đã được nhóm phát triển. 2) Phát triển và hiệu chỉnh các thuật toán trong lĩnh vực giao thông nhằm điều phối giao thông, phân tích và cung cấp thông tin giao thông cần thiết đến người sử dụng.
- Ấn phẩmBáo cáo thường niên thị trường tài chính Việt Nam 2015(Trường Đại học Kinh tế - Luật, 2016) Nguyễn, Anh Phong TS.Trường ĐH Kinh tế-Luật là thành viên của ĐHQG thành phố Hồ Chí Minh đã và đang thực hiện tầm nhìn để trở thành một trường đại học theo định hƣớng nghiên cứu. Từ năm 2013, ĐHQG TP.HCM đã đầu tư cho trường ĐH Kinh tế-Luật dự án “Phòng mô phỏng thị trường tài chính” với mục đích tăng cường nguồn lực nghiên cứu cho Trường. Từ cưối năm 2013, trường đại học Kinh tế-Luật đã hình thành Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế-Tài chính. Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế - Tài chính ra đời sử dụng các nguồn lực của Phòng mô phỏng thị trường tài chính, thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm đánh giá tác động của các chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các chính sách kinh tế vĩ mô đến thị trường tài chính Việt Nam, và tác động của thị trường tài chính đến phát triển kinh tế. Các kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để đưa ra các gợi ý chính sách nhằm phát triển thị trường tài chính và thúc đẩy phát triển kinh tế Việt Nam theo hướng bền vững.